Phương pháp Kiểm tra dòng điện xoáy (Eddy current testing-ET)

Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để phát hiện các khuyết tật bề mặt, phân loại vật liệu, để đo những thành mỏng từ một mặt, để đo lớp mạ mỏng và trong một vài ứng dụng khác để đo độ sâu lớp thấm. Phương pháp này chỉ áp dụng được cho những vật liệu dẫn điện. Ở đây dòng điện xoáy được tạo ra trong vật thể kiểm tra bằng cách đưa nó lại gần cuộn cảm có dòng điện xoay chiều.

Hình 4.5(a) – Quá trình tạo ra dòng điện xoáy trong vật thể kiểm tra.
Hình 4.5(b) – Mẫu có khuyết tật làm cho dòng điện xoáy bị méo.

Từ trường xoay chiều của cuộn cảm bị thay đổi do từ trường của dòng điện xoáy. Sự thay đổi này phụ thuộc vào điều kiện của phần chi tiết nằm gần cuộn cảm, nó được biểu hiện như một điện kế hoặc biểu diễn tín hiệu trên màn hình máy. Hình 4.5 trình bày những nguyên lý cơ bản của phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy.

Có ba loại đầu dò (hình 4.6) được sử dụng trong phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy. Những đầu dò đặt bên trong thường được dùng để kiểm tra các ống trao đổi nhiệt. Những đầu dò bao quanh được dùng phổ biến để kiểm tra các thanh và ống trong quá trình chế tạo. Việc sử dụng những đầu dò bề mặt để xác định vị trí vết nứt, phân loại vật liệu, đo bề dày thành và bề dày lớp mạ, và đo độ sâu lớp thấm.

Hình 4.6 – Các loại đầu dò được dùng trong phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy.

Phương pháp này được dùng để:

(1) Phát hiện các khuyết tật trong các vật liệu ống.

(2) Phân loại vật liệu.

(3) Đo bề dày của thành mỏng chỉ từ một phía.

(4) Đo bề dày lớp mạ mỏng.

(5) Đo độ sâu của lớp thấm.

Một số ưu điểm của phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy:

(1) Cho đáp ứng tức thời.

(2) Dễ tự động hóa.

(3) Phương pháp này đa năng.

(4) Không cần tiếp xúc trực tiếp giữa đầu dò và vật thể kiểm tra.

(5) Thiết bị được chế tạo dễ di chuyển.

Một số hạn chế của phương pháp kiểm tra bằng dòng điện xoáy:

(1) Người thực hiện cần phải có nhiều kinh nghiệm.

(2) Chỉ dùng được cho các vật liệu dẫn điện.

(3) Bị giới hạn về khả năng xuyên sâu.

(4) Khó áp dụng trên những vật liệu sắt từ.